Cánh Diều_Sinh 10 Bài 6 Các phân tử sinh học

Kenhdayhoc.com xin gởi đến các bạn Lí thuyết Sinh 10 Cánh Diều

Sinh học lớp 10 Bài 6: Các phân tử sinh học

I. Khái quát về phân tử sinh học

Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tạo ra từ tế bào và cơ thể sinh vật.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 1)

Các phân tử sinh học chính bao gồm protein, lipid, carbohydrate, nucleic acid. Ngoài ra các phân tử nhỏ là các sản phẩm trao đổi chất như aldehyde, alcohol, vitamin, hormone …

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 2)

II. Carbohydrate

Carbohydrate được cấu tạo từ ba loại nguyên tố C, H và O trong đó tỉ lệ H : O là 2 : 1 (giống với nước). Carbohydrate được chia thành 3 nhóm:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 3)

1. Monosaccharide

Là loại carbohydrate đơn giản với công thức phân tử là CnH2nOn, gọi là đường đơn, hay đường khử.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 4)

Monosaccharide là thành phần của các loại đường phức tạp như disaccharide, polysaccharide hay các phân tử khác như: nucleotide, glycoprotein …

2. Disaccharide

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 5)

Một số disaccharide phổ biến là sucrose và lactose. Đường đôi là đường vận chuyển trong các cơ quan ở thực vật.

3. Polysaccharide

Polysaccharide là polymer của các đường đơn liên kết với nhau.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 6)

Glycogen dự trữ năng lượng trong tế bào, cellulose là thành phần chính của thành tế bào.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 7)

III. Protein

1. Amino acid

Có khoảng 2 loại amino acid chính tham gia cấu tạo nên protein. Có những amino acid con người và động vật không tự tổng hợp được gọi là amino acid không thay thế (lysine, tryptophan …)

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 8)

Hai amino acid liên kết với nhau bằng liên kết cộng hoá trị, được gọi là liên kết peptide.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 9)

Protein chiếm 50% lượng vật chất khô của tế bào. Protein thường có dạng cầu như enzyme, sợi như collagen, keratin …

Protein tham gia hầu hết các hoạt động sống của tế bào: xúc tác các phản ứng (enzyme), cấu trúc nên tế bào, tham gia vận chuyển các chất qua màng, truyền tin, miễn dịch, sinh sản …

Protein có cấu trúc không gian 3 chiều đặc trưng được hình thành từ 4 bậc cấu trúc:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 10)

  • Cấu trúc bậc 1: Trình tự các amino acid trong một chuỗi polypeptide. 

  • Cấu trúc bậc 2: Chuỗi polypeptide cuộn xoắn lại hoặc gấp nếp.

  • Cấu trúc bậc 3: Chuỗi polypeptide cuộn xoắn lại hoặc gấp nếp tạo nên cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng do có sự tương tác đặc thù giữa các nhóm chức của các amino acid trong chuỗi polypeptide.

  • Cấu trúc bậc 4: Hai hay nhiều chuỗi polipeptit liên kết với nhau.

IV. Nucleic acid

1. Nucleotide

Mỗi nucleotide được cấu tạo bởi 3 thành phần: 1 đường pentose (deoxyribose và ribose) + 1 nitrogenous base (A, G, T, C, U) + 1 gốc phosphate.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 11)

2. Nucleic acid

Các nucleotide cạnh nhau liên kết photphodieste giữa gốc đường pentose với gốc phosphate. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 12)

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 13)

V. Lipid

Lipid là một nhóm chất rất đa dạng về cấu trúc nhưng có đặc tính chung là kị nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 14)
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 15)

Sơ đồ tư duy các phân tử sinh học:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 16)

 

#sinh10cánhdiều #sinh10cd #líthuyếtsinh10cánhdiều #líthuyếtsinh10cd

Mời bạn đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *