Cánh Diều_Sinh 10 Bài 10 Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme

Kenhdayhoc.com xin gởi đến các bạn Lí thuyết Sinh 10 Cánh Diều

Sinh học lớp 10 Bài 10: Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme

I. Năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng ở tế bào

1. Các dạng năng lượng trong tế bào

Năng lượng là khả năng sinh công hay khả năng tạo nên sự chuyển động của vật chất. Năng lượng trong tế bào tồn tại ở 2 dạng: động năng và thế năng.

2. Sự chuyển hóa năng lượng trong tế bào

Dạng năng lượng chủ yếu trong tế bào là năng lượng hóa học. Tế bào sử dụng năng lượng thực hiện các hoạt động sống đảm bảo sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và sinh sản.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 1)

3. ATP – đồng tiền năng lượng của tế bào

Nguồn năng lượng phổ biến nhất cho các phản ứng hóa học của tế bào là ATP (adenosine triphosphate). 

Một phân tử ATP được cấu tạo từ 3 thành phần: 1 gốc adenine + 1 gốc đường ribose + 3 gốc phosphate. Năng lượng dự trữ trong phân tử ATP nằm ở chính liên kết hóa học giữa các gốc phosphate.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 2)

II. Enzyme

1. Khái niệm, cấu trúc và cơ chế hoạt động

Emzyme là chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong các tế bào sống, có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng trong điều kiện sinh lí bình thường của cơ thể, và không bị biến đổi sau phản ứng.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 3)

Hầu hết enzyme được cấu tạo từ protein. Ngoài ra, một số enzyme có thêm cofactor (ion kim loại hoặc phân tử hữu cơ). Cofactor có thể liên kết tạm thời hoặc cố định với enzyme.

Mỗi enzyme có một trung tâm hoạt động – vị trí liên kết đặc hiệu với cơ chất (chất chịu tác động của enzyme) để xúc tác phản ứng diễn ra. Mỗi enzyme chỉ xúc tác cho một hoặc một nhóm phản ứng hóa học nhất định (tính đặc hiệu).

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 4)

2. Vai trò của enzyme trong quá trình chuyển hóa

Enzyme khiến phản ứng xảy ra dễ dàng hơn trong cơ thể, giảm năng lượng hoạt hóa cần thiết để một phản ứng xảy ra, nhờ đó tăng tốc độ phản ứng lên nhiều lần.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 5)

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme

Hoạt tính enzyme là tốc độ phản ứng xúc tác bởi enzyme và được đo bằng lượng cơ chất bị chuyển đổi trong một phút ở điều kiện tiêu chuẩn.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 6)

a) Nồng độ enzyme và cơ chất

Nồng độ cơ chất không đổi, lượng enzyme tăng lên thì hiệu suất phản ứng tăng, đến khi biến đổi hết cơ chất.

Nếu lượng enzyme không đổi, tăng nồng độ cơ chất thì hiệu suất phản ứng sẽ tăng đến ngưỡng tất cả các enzyme đều hoạt động hết công suất.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 7)

b) Độ pH

Mỗi loại enzyme đều có khoảng pH phù hợp nhất để hoạt động hiệu quả, ngoài khoảng pH này enzyme không hoạt động (bất hoạt) hoặc giảm hoạt tính.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 8)

c) Nhiệt độ

Mỗi loại enzyme chỉ hoặc đồng hiệu quả trong một khoảng nhiệt độ nhất định. Hầu hết enzyme trong cơ thể đều hoạt động tốt ở nhiệt độ 37 độ C. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 9)

d) Chất điều hòa enzyme

Chất ức chế và chất hoạt hóa ảnh hưởng tới hoạt động của enzyme. Chất hoạt hóa liên kết vào enzyme sẽ làm tăng hoạt tính của enzyme. Chất ức chế liên kết vào enzyme sẽ cản trở enzyme liên kết với cơ chất và làm giảm hoạt tính enzyme.

Sơ đồ tư duy sự chuyển hóa năng lượng và enzyme:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 10)

#sinh10cánhdiều #sinh10cd #líthuyếtsinh10cánhdiều #líthuyếtsinh10cd

Mời bạn đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *